Quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN mới nhất

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trong đó tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho người lao động. 

Xem thêm:  Phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN theo quy định

I. Các trường hợp được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Theo khoản 2, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Đơn vị cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động nếu có yêu cầu.

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN có thể được cấp theo từng lần phát sinh khấu trừ. Hoặc cấp cho cả 1 kỳ trong năm dương lịch.  khóa học kế toán online

Trường hợp cá nhân không yêu cầu. Hoặc đối với các cá nhân ủy quyền quyết toán tại thì đơn vị, cá nhân trả thu nhập không cần cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

Ví dụ:

Anh X ký hợp đồng dịch vụ với công ty sản xuất tấm lợp ABC để vệ sinh bể nước hàng tháng. Theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 11/2019 đến tháng 7/2020. Thu nhập của Anh X được Công ty thanh toán theo từng tháng. tiền thù lao hàng tháng là 2.300.000 đồng.

Như vậy, Anh X có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng. Hoặc cấp một chứng từ khấu trừ từ tháng 11 đến tháng 12/2019 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 07/2020.

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN có thể được đơn vị/cá nhân trả thu nhập tự in, hoặc mua hoá đơn của Cơ quan thuế. học xuất nhập khẩu ở hà nội

Quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN

II. Đơn vị/ cá nhân trả thu nhập tự in phát hành chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế TNCN được quy định tại Thông tư 37/2010/TT-BTC. Theo đó, Điều kiện để tổ chức, cá nhân được phép in chứng từ khấu trừ thuế như sau:

  • Đơn vị, cá nhân phải có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.
  • Đơn vị, cá nhân bắt buộc đã đăng ký thuế và có mã số thuế học xuất nhập khẩu ở đâu
  • Đơn vị, cá nhân phải có trang thiết bị máy tính và phần mềm bảo vệ
  • Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế từ 02 lần trở lên Trong thời gian 01 năm trở về trước.

III. Hồ sơ thủ tục mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN của cơ quan thuế

Trong trường hợp không đủ điều kiện hoặc không muốn tự in thì đơn vị/cá nhân nộp thuế có thể làm thủ tục mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN của cơ quan thuế như sau:

Hồ sơ mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN:

  • Đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế (mẫu 07/CTKT-TNCN).
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (01 bản Photo công chứng).
  • Giấy giới thiệu của công ty (01 bản).
  • CMND, căn cước công dân của người trên giấy giới thiệu.

Nơi nộp hồ sơ:

  • Phòng ấn chỉ Chi cục thuế quản lý DN.
  • Sau khi đã hoàn thành xong các thủ tục thì Chi cục thuế sẽ Cấp cho DN 1 Cuốn Chứng từ khấu trừ thuế TNCN. tự học nghiệp vụ xuất nhập khẩu
  • Một cuốn chứng từ khấu trừ thuế TNCN có 50 số, mỗi số có 2 liên:

Liên 1: Báo soát và Lưu;

Liên 2: Giao cho người nộp thuế (cá nhân được khấu trừ thuế)

Rate this post

Related Posts

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *