Trong bài viết dưới đây, Thuế thu nhập cá nhân sẽ chia sẻ các khoản giảm trừ thuế TNCN năm 2021 mới nhất với bạn đọc. Mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân như sau: giảm trừ bản thân, giảm trừ người phụ thuộc theo quy định mới nhất hiện hành.
- Căn cứ pháp lý
Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC
Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14
- Quy định ảnh về các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân
Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương tiền công gồm 3 khoản như sau:
Giảm trừ gia cảnh
Giảm trừ đối với khoản đóng bảo hiểm quỹ hưu trí tự nguyện
Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
>>> Xem thêm: Quy định về khấu trừ thuế TNCN
Các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân quy định cụ thể như sau:
I. Giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân
- Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú
- Các mức giảm trừ gia cảnh 2021
Mức giảm trừ bản thân là 11 triệu đồng/ tháng ( 132 triệu đồng/năm)
Mức giảm trừ người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng - Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
- Giảm trừ gia cảnh bản thân người nộp thuế
+ Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm ( tính đủ theo tháng) người nộp thuế lực chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
+ Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng). Lưu ý: Cá nhân nước ngoài phải là cá nhân cư trú thì mới được giảm trừ gia cảnh (Không phải là cá nhân cư trú thì không được giảm trừ gia cảnh).
+ Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
- Giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc
+ Người nộp thuế được tính tính giảm trừ thuế TNCN gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế người phụ thuộc.
+ Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ thuế TNCN gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
+ Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ thuế TNCN gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ thuế TNCN gia cảnh cho người phụ thuộc.
+ Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ thuế TNCN một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
II. Giảm trừ thuế TNCN các khoản đóng bảo hiểm, Qũy hưu trí tự nguyện
1. Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
2. Các khoản đóng vào Qũy hưu trí tự nguyện
+ Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền cho người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ.
+ Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền hoặc nộp phí do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp
3. Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản Bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú chú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản Bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm nếu có chứng từ và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.
4. Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó học kế toán ở đâu tốt nhất
5. Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).
III. Giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
1. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
1.1. Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, phải được thành lập và hoạt động theo quy định tại:
+Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
+Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
+Nghị định số 109.2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 Của chính phủ sửa đổi, khi bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định ảnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động ảnh về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Tài liệu để chứng minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.
1.2. Còn chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện ,nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ
Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoạt của tỉnh cấp.
2. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ thuế TNCN vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó.
Nếu giảm trừ thuế TNCN không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo.
Mức giảm trừ thuế TNCN tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công ông của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Lưu ý: Các khoản giảm trừ thuế TNCN khác với các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân
>>> Xem thêm: Trung tâm kế toán Lê Ánh dạy có tốt không?
Trên đây, thuế thu nhập cá nhân vừa chia sẻ với bạn đọc các khoản giảm trừ thuế TNCN mới nhất. Hy vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn đọc!